STT
|
Tác giả
|
Tên sáng kiến/ giải pháp sáng tạo
|
Kết quả
|
1
|
Phùng Đình Thực
PTGĐ - PVN
Đỗ Khang Ninh
TGĐ - KVN
Trần Văn Vĩnh
PTGĐ - KVN
Triệu Quốc Tuấn
TGĐ - KCM
Trần Nhật Huy
TP.KTSX - KCM
Lê Diệp Bình
PTGĐ - DVK
Lê Hồng Hải
Đốc công CK - KĐN
|
Phục hồi, cải tiến, và tái sử dụng Heater tạm dự án 2-3 triệu m3 khí/ngày - Bà Rịa – Phú Mỹ để cấp khí cho nhà máy Điện Cà Mau
Giải pháp đã đẩy nhanh tiến độ dự án 8 tháng, rút ngắn thời gian thuê chuyên gia nước ngoài, đồng thời tăng tiêu thụ khí PM3, giảm đáng kể phần khí phải nhờ Petronas nhận giúp theo hợp đồng bao tiêu khí PM3 với Talisman.
Hiệu quả:
- Tăng doanh thu của TCT Khí Việt Nam thêm 605 tỷ đồng.
- Tiết kiệm do tổng chênh lệch giữa chi phí chạy dầu DO và chạy khí là 1097.66 tỷ đồng, trong đó tiết kiệm nhờ đưa hệ thống gia nhiệt (WHB) tạm vào vận hành cấp khí sớm cho nhà máy Điện Cà Mau là 392.75 tỷ đồng.
|
Giải nhất
|
2
|
Trần Nhật Huy
TGĐ KCM
|
Phần mềm tính toán công nghệ trong quá trình chế biến, vận chuyển và tàng chứa các sản phẩm khí
Tác giả đã lập trình xây dựng một phần mềm với mục đích sử dụng cho các kỹ sư công nghệ, công nhân vận hành tính toán trong quá trình: tối ưu hóa vận hành, xác định chất lượng các sản phẩm khí, dự báo và ấn định khí… Phần mềm đã được áp dụng tại Công ty Khí Cà Mau từ 2007 đến nay.
Hiệu quả:
Kiểm soát chênh lệch khối lượng giữa đầu vào và đầu ra thông qua tính cân bằng vật chất, từ 2007 tới nay đã xác định 3 khoảng thời gian mà hệ thống đo đếm của Talisman đo sai, và đòi lại từ Talisman tổng cộng 1.551.857 USD
|
Giải nhì
|
3
|
Tác giả:
Lê Tất Thắng – Quản đốc GPP
Đồng tác giả:
Mai Xuân Ba – KS Công nghệ
|
Tối ưu hóa hiệu quả thu hồi Sản phẩm lỏng tại Nhà máy Xử lý Khí Dinh Cố
Các tác giả đã tính toán, mô phỏng nhằm xác định tỷ lệ dòng tối ưu qua E-14/CC-01; Tỷ lệ hồi lưu tối ưu cho tháp C-02 và chế độ vận hành tối ưu khi lưu lượng khí đầu vào thấp hơn 01 triệu m3/ngày để tận thu sản phẩm lỏng. Các sáng kiến này đã được áp dụng từ năm 2007 đến nay tại nhà máy xử lý khí Dinh Cố.
Hiệu quả:
- Sáng kiến điều chỉnh tỷ lệ dòng E-14/CC-01 và tỷ lệ hồi lưu tối ưu tháp C-02 được đưa vào áp dụng từ giữa cuối năm 2007, làm tăng hiệu suất thu hồi LPG tại Nhà máy Xử lý Khí Dinh Cố là 4,36 tấn/trm3. Với lưu lượng khí về bờ trung bình các năm 2007 – 2009 là 3,7 – 4,0 trm3/ngày thì sáng kiến đã làm tăng sản lượng LPG trung bình là 16 tấn LPG/ngày – tương đương với số tiền làm lợi khoảng 64,5 tỷ VNĐ/năm.
- Sáng kiến xác định chế độ vận hành tối ưu khi lưu lượng khí đầu vào thấp hơn triệu m3/ngày để tận thu sản phẩm lỏng đã được áp dụng trong đợt dừng khí tháng 02/2008 tại Nhà máy, khi lưu lượng khí về bờ vào khoảng 0,8-1,0 trm3/ngày, đã tận thu được 335,7 tấn LPG và 122,8 tấn Cond; làm lợi khoảng 4,6 tỷ VNĐ.
|
Giải nhì
|
4
|
Trần Văn Vĩnh - TGĐ TCT,
Bùi Tường Định – TGĐ DVK,
Nguyễn Minh Tuấn – PTGĐ DVK,
Nguyễn Thanh Bá – PQĐ XCK DVK
Đồng tác giả:
Kim Văn Anh,
Nguyễn Thế Phương,
Mã Văn Tuấn,
Trương Minh Thái, Nguyễn Phúc Hoài, Nguyễn Xuân Điện,
Đào Đức Dương
Tập thể tổ thiết bị quay
|
Sấy nóng một động cơ đang dừng bằng một động cơ đang hoạt động áp dụng cho cụm máy nén khí đầu vào K-1011A/B/C/D Nhà máy xử lý khí Dinh Cố.
Giải pháp của nhóm tác giả: lắp đặt thêm hệ thống ống dẫn nước và các van, dùng hệ thống nước làm mát của động cơ đang hoạt động gia nhiệt cho động cơ đang dừng thay cho giải pháp của đại diện nhà sản xuất Caterpillar tại Việt Nam: lắp bộ gia nhiệt sử dụng điện năng cho mỗi động cơ bao gồm bộ gia nhiệt, bơm điện và hệ thống ống dẫn nước.
Giải pháp này đã được áp dụng cho các động cơ cụm máy nén đầu vào nhà máy xử lý khí Dinh Cố và đưa vào sử dụng hiệu quả từ tháng 6 năm 2007 đến nay. Giải pháp này cũng có thể áp dụng cho các cụm động cơ khác cần gia nhiệt khi động cơ ở chế độ dự phòng trên tất cả các công trình dầu khí.
Lợi ích thu được (dự kiến): khoảng 2 tỷ đồng
|
Giải ba
|
5
|
Đỗ Khang Ninh
Trần Hưng Hiển
Nguyễn Thị Vân
Hoàng Hải Thành
|
Kết hợp thu gom khí từ hai lô 15-2/01 (do Thăng Long JOC điều hành) và lô 16-01 (do Hoàng Long JOC điều hành) thuộc bồn trũng Cửu Long, ngoài khơi Việt Nam
Hai lô 15-2/01 và 16-01 có vị trí gần nhau nhưng do được điều hành bởi hai chủ mỏ khác nhau, nên không có chung giải pháp thu gom khí. Việc PV Gas làm cầu nối giữa hai đối tác kết hợp hai dự án thành một giúp giải quyết được mâu thuẫn giữa hai công ty điều hành chung (chưa có tiền lệ ở các dự án thu gom khí trước đây) và giúp đẩy nhanh tiến độ thu gom khí từ hai lô này.
Dự án đầu tư thu gom khí HST/TGT đã được Tập đoàn phê duyệt từ tháng 9/2009.
Hiệu quả: tiết kiệm chi phí đầu tư, chi phí quản lý dự án và thời gian so với việc thực hiện riêng rẽ hai dự án.
|
Giải khuyến khích
|
6
|
Nguyễn Anh Kiệt
Nguyễn Thanh Bá
Nguyễn Minh Tuấn
Đặng Đình Tám
Trần Văn Tân
Hồ Xuân Lâm
Phạm Huy Thông
Nguyễn Thanh Bình
|
Chế tạo đồ gá ốp mới (Refacing) bề mặt phía sau của giàn ống - Tube Sheet thiết bị E-01B tại nhà máy GPP
- Tính mới: Máy của công ty Dịch vụ khí chuyên dùng gia công các bề mặt ngoài của mặt bích, không đủ hành trình và độ cứng vững để gia công các bề mặt phía sau. Nhóm tác giả đã nghiên cứu tìm cách chế tạo bộ đồ gá cho dao của máy tiện để tiện mặt bích phía trong của Tube Sheet.
- Khả năng áp dụng: Áp dụng hiệu quả cho thiết bị trao đổi nhiệt đã hư hỏng và có thể triển khai áp dụng cho các thiết bị tương tự.
- Lợi ích thu được (dự kiến): tiết kiệm chi phí thuê chuyên gia nước ngoài sửa chữa lại Tube Sheet (khoảng 10.000 USD)
|
Giải khuyến khích
|
7
|
Vũ Quốc Minh
Đồng tác giả:
Đỗ Khang Ninh
Phạm Việt Anh
Chu Thị Trung
Trần Đăng Thuyết
Nguyễn Thị Vân
Lê Đức Hiệu
Nguyễn Xuân Đồng
Phạm Văn Phong
Nguyễn Anh Tuấn
Nguyễn Trọng Nghĩa
La Thành trung
Lê Đặng Mỹ Thuận
Trần Châu Linh
Bùi Nam Đồng
Nguyễn Thị Phương Dung
Nguyễn Phương Năng
Hoàng Hải Thành
|
Nghiên cứu lập dự án đầu tư và thiết kế cơ sở cho dự án "HST/TGT- BH"
Nhóm tác giả tự nghiên cứu và vận dụng mọi khả năng, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ công tác lập DAĐT, tính toán hiệu quả kinh tế DA & thiết kế cơ sở (riêng việc kiểm tra kết quả tính toán: thuê ngoài)
Đã áp dụng lập DAĐT xây dựng công trình, thực hiện thiết kế cơ sở DA HST/TGT – BH giúp giảm thiểu chi phí đầu tư, đã được TĐ phê duyệt vào ngày 11/9/2009.
Hiệu quả: (dự kiến)
- Tiết kiệm chi phí khảo sát phục vụ lập thiết kế cơ sở: khoảng 300.000 USD
- Tiết kiệm chi phí thuê tư vấn thực hiện TKCS & lập DAĐT: khoảng 120.000 USD
|
|
8
|
Trần Nhật Huy
TP.KTSX – KCM
|
Xây dựng phần mềm tính toán tích khí vào đường ống, phần mềm dự báo, ấn định khí PM3 và phương pháp kiểm soát chênh lệch thể tích khí giao nhận
Tác giả đã thiết lập công cụ hỗ trợ tính toán tích khí vào đường ống, dự báo-ấn định khí cũng như kiểm soát chênh lệch thể tích khí giao nhận.
Các phần mềm đã được áp dụng tại công ty Khí Cà Mau từ 2007 đến nay, cho kết quả tính toán chính xác và có thể được áp dụng trong toàn bộ các đơn vị sản xuất trong Tổng công ty Khí Việt Nam.
- Hiệu quả (dự kiến):
o Kiểm soát chênh lệch sản phẩm khí giao nhận (trong hai năm 2007 – 2008 đã phát hiện 3 vụ sai lệch do đo đếm của Talisman tại giàn BRA, khấu trừ được 1,5 triệu USD);
o Xác định được khả năng cấp khí cho nhà máy điện Cà Mau 1 chạy thử 12 ngày trong thời gian dừng giàn BRA để bảo dưỡng tháng 5/2007;
o Góp phần tối đa hóa sản lượng khí tiêu thụ/cung cấp; giảm thiểu rủi ro cho hệ thống khí – điện do áp suất vận hành vượt quá khoảng giá trị cho phép; giảm thiểu thời gian cho công tác ấn định, điều độ khí.
o Là cơ sở để xây dựng phương pháp tính toán chính xác thời điểm nhận thoi (pig).
|
|
9
|
Cao Huy Khoa
Đồng tác giả:
Ngô Doãn Hải Hà
Tạ Hồng Quảng
Đinh Thanh Phương
|
Giải pháp dự phòng an toàn cho đường truyền leased line internet:
Dùng đường truyền đường dây thuê bao số bất đối xứng (ADSL) (chi phí thấp, dùng cho việc truy cập ra Internet của người dùng) có sẵn của PV Gas để làm dự phòng cho đường truyền leased line Internet trên.
Việc phân giải tên miền (từ pvgas.com.vn sang địa chỉ mạng) sẽ được PV Gas tự phân giải và thiết lập dự phòng.
Hiệu quả: Không phải thuê thêm 01 đường leased line Internet và dịch vụ dự phòng phân giải tên miền với chi phí cao. Dự kiến mỗi năm tiết kiệm được 456 triệu đồng
|
|